Skip to main content
Wiki
< All Topics
Print
I. Định nghĩa bệnh ung thư dạ dày:

Ung thư dạ dày (tên tiếng Anh: gastric cancer hay stomach cancer) là sự xuất hiện các tế bào ác tính phát triển từ lớp niêm mạc dạ dày. Tế bào ung thư xuất hiện ở các phần khác nhau của dạ dày có thể gây ra các triệu chứng khác nhau và có xu hướng dẫn đến di chứng khác nhau. Tuy nhiên, tế bào ung thư hình thành hầu hết ở phần thân dạ dày hay còn gọi là thân vị.

Ung thư dạ dày là sự xuất hiện các tế bào ác tính phát triển từ lớp niêm mạc dạ dày. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn sớm thường biểu hiện rất mơ hồ nên dễ bị bỏ qua, phần lớn các trường hợp mắc bệnh đều được phát hiện ở giai đoạn tiến triển (xâm lấn – di căn) khiến việc điều trị trở nên khó khăn hoặc có nguy cơ cao dẫn đến tử vong.

Một số triệu chứng ban đầu của ung thư dạ dày có thể giống với bệnh loét dạ dày – tá tràng như đau thượng vị hay nóng rát thượng vị. Do đó, các triệu chứng của viêm loét dạ dày – tá tràng nếu không đáp ứng điều trị có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày.

Các giai đoạn ung thư dạ dày

Các giai đoạn ung thư dạ dày được phận loại dựa theo 3 tiêu chí: phạm vi (kích thước) khối u (Tumor – T), sự lây lan của tế bào ung thư đến các hạch bạch huyết gần đó (Node – N) và sự di căn đến các bộ phận xa trong cơ thể (Metastasis – M). Vì vậy, theo hệ thống phân loại ung thư TNM, ung thư dạ dày được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn 0, 1, 2, 3, 4.

Ung thư dạ dày giai đoạn 0

Ung thư dạ dày giai đoạn 0 còn gọi là giai đoạn đầu hoặc giai đoạn sớm. Lúc này các tế bào ung thư mới nằm ở lớp niêm mạc dạ dày, kích thước khối u rất bé, cấu trúc dạ dày vẫn chưa bị thay đổi và chưa có tình trạng di căn.
Vì mức độ xâm lấn của tế bào ung thư không vượt quá lớp dưới niêm mạc dạ dày nên chỉ khi thực hiện nội soi hoặc tầm soát ung thư mới có thể phát hiện bệnh lý ở giai đoạn này. Đối với ung thư dạ dày giai đoạn sớm, nếu khối u chỉ giới hạn ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc, tỷ lệ sống sót sau 5 năm có thể lên đến 80%.

Ung thư dạ dày giai đoạn 1

Đối với ung thư dạ dày giai đoạn 1, các tế bào ung thư đã xâm lấn qua lớp niêm mạc dạ dày nhưng chưa có dấu hiệu di căn đến các bộ phận xa của cơ thể. Ung thư dạ dày giai đoạn 1 được chia thành giai đoạn 1A và giai đoạn 1B.

Giai đoạn 1A

Ở giai đoạn 1A, ung thư dạ dày mới xuất hiện và chưa xâm lấn vào lớp cơ của thành dạ dày, hạch bạch huyết và các cơ quan khác trong cơ thể. Tiên lượng sống sau 5 năm với ung thư dạ dày giai đoạn 1A là 71%.

Giai đoạn 1B

Ở giai đoạn 1B, tế bào ung thư đã lan đến một hoặc hai hạch bạch huyết lân cận hoặc lan vào lớp cơ của thành dạ dày. Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn 1B là 57%.

Ung thư dạ dày giai đoạn 0 và giai đoạn 1 thường không có biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện triệu chứng không điển hình, rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác ở dạ dày. Chính vì vậy, người bệnh rất khó để phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn sớm thông qua những thăm khám thông thường. Tầm soát ung thư tiêu hóa là giải pháp hiệu quả nhằm phát hiện sớm ung thư dạ dày ngay cả khi bệnh ung thư này chưa biểu hiện triệu chứng.

Ung thư dạ dày giai đoạn 2

Ung thư dạ dày giai đoạn 2 là giai đoạn mà tế bào ung thư đã xâm lấn qua lớp cơ , đã có sự di căn đến các hạch bạch huyết lân cận và các triệu chứng lâm sàng bắt đầu xuất hiện, dễ dàng nhận biết hơn giai đoạn đầu.

Ung thư dạ dày giai đoạn 2 được chia thành giai đoạn 2A và giai đoạn 2B:

Giai đoạn 2A

Ung thư dạ dày được chẩn đoán ở giai đoạn 2A khi thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện sau:
• Tế bào ung thư đã lan từ 3 đến 6 hạch bạch huyết lân cận.
• Tế bào ung thư lan đến lớp cơ của thành dạ dày từ 1 đến 2 hạch bạch huyết lân cận.
• Tế bào ung thư chưa lan đến hạch bạch huyết nhưng đã vượt qua lớp cơ của thành dạ dày và đến lớp dưới thanh mạc.
Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn 2A là 46%.

Giai đoạn 2B

Ung thư dạ dày được chẩn đoán ở giai đoạn 2B khi thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
• Tế bào ung thư đã lan đến 7 hoặc nhiều hơn các hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa lan đến lớp cơ của thành dạ dày.
• Tế bào ung thư đã lan đến lớp cơ của thành dạ dày và lan ra từ 3 – 6 hạch bạch huyết lân cận.
• Ung thư đã vượt qua lớp cơ và lan đến lớp dưới thanh mạc, đồng thời ung thư cũng lan đến 1 – 2 hạch bạch huyết lân cận.
• Ung thư đã lan vào thanh mạc (lớp bao phủ bên ngoài dạ dày) nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận.
Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn 2B là 33%.

Ung thư dạ dày giai đoạn 3

Ung thư dạ dày giai đoạn 3 là giai đoạn mà tế bào đột biến lan ra hạch bạch huyết và các cơ quan ở xa. Một số trường hợp nặng hơn thì ngay cả các cơ quan lân cận như gan, phổi, đại tràng cũng đã bị xâm lấn.
Giai đoạn 3 cũng được đánh giá là giai đoạn bệnh tiến triển phức tạp, có nhiều diễn biến nghiêm trọng và mức độ nguy hiểm cao hơn rất nhiều lần so với giai đoạn 2.
Ung thư dạ dày giai đoạn 3 được chia thành giai đoạn 3A, giai đoạn 3B và giai đoạn 3C.

Giai đoạn 3A

Ung thư dạ dày được chẩn đoán ở giai đoạn 3A khi thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện sau:
• Tế bào ung thư lan đến lớp cơ của thành dạ dày và 7 hạch bạch huyết lân cận hoặc hơn.
• Tế bào ung thư lan đến lớp dưới thanh mạc và lan ra từ 3 – 6 hạch bạch huyết lân cận.
• Tế bào ung thư lan đến thanh mạc và 1 hoặc 2 hạch bạch huyết lân cận.
Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn 3A là 20%.

Giai đoạn 3B

Ung thư dạ dày được chẩn đoán ở giai đoạn 3B khi thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện sau:
• Tế bào ung thư đã lan đến 7 hoặc nhiều hơn các hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa lan đến thanh mạc.
• Tế bào ung thư lan đến thanh mạc và lan ra từ 3 – 6 hạch bạch huyết lân cận.
• Tế bào ung thư vượt qua thanh mạc và lan đến các cơ quan lân cận như lá lách, ruột non, gan, tuyến tụy hoặc các mạch máu lớn, có thể xuất hiện ở 1 – 6 hạch bạch huyết lân cận.
Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn 3B là 14%.

Giai đoạn 3C

Ung thư dạ dày được chẩn đoán ở giai đoạn 3C khi thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện sau:
• Tế bào ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hơn các hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa lan đến thanh mạc.
• Tế bào ung thư lan đến thanh mạc và lan rộng đến 16 hoặc nhiều hơn các hạch bạch huyết lân cận.
• Tế bào ung thư vượt qua thanh mạc và lan đến các cơ quan lân cận như lá lách, ruột non, gan, tuyến tụy hoặc các mạch máu lớn, có thể xuất hiện nhiều hơn 7 hạch bạch huyết lân cận.
Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn 3C là 9%.

Ung thư dạ dày giai đoạn 4

Ung thư dạ dày giai đoạn 4 còn được gọi là ung thư dạ dày giai đoạn cuối hay ung thư dạ dày di căn, khi các tế bào ung thư đã lan sang các hạch bạch huyết, mô và di căn sang các cơ quan xa dạ dày hơn như phổi, não, phúc mạc (lớp màng bao bọc các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu) và xương. Khi người bệnh được chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn cuối, cơ hội sống sót là rất thấp. Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn cuối là 4%

Các giai đoạn ung thư dạ dày. (Ảnh minh họa sưu tầm)

II. Nguyên nhân của bệnh ung thư dạ dày:

Hiện nay, nguyên nhân ung thư dạ dày vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra được một số yếu tố nguy cơ khiến tế bào đột biến và phát triển trong dạ dày. Trong đó, nhiễm khuẩn Hp là một trong những yếu tố chính gây ra ung thư dạ dày. Vi khuẩn Hp gây ra các tổn thương tiền ung thư như loét dạ dày, viêm teo niêm mạc dạ dày và chuyển sản ruột.

Ngoài nhiễm vi khuẩn Hp, một số yếu tố khác như chế độ ăn uống hoặc các bệnh lý về tiêu hóa cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày. Các nguyên nhân gây ung thư dạ dày khác bao gồm:

Chế độ ăn uống không lành mạnh như: ăn nhiều muối, ăn nhiều carbohydrate, sử dụng các thực phẩm chứa nhiều chất bảo quản hay nitrat (thường có trong thực phẩm hun khói), ăn ít trái cây và rau lá xanh,… có thể khiến ung thư biểu mô tuyến dạ dày phát triển.
• Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế của WHO (IARC) báo cáo việc ăn thịt chế biến sẵn có thể là tác nhân gây ung thư dạ dày.
• Nitrit hình thành do vi khuẩn trong dạ dày chuyển hóa từ chế độ dinh dưỡng nhiều muối hoặc do hút thuốc lá có thể bị ung thư dạ dày.
• Polyp dạ dày có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư. Polyp tuyến dạ dày, đặc biệt là đa polyp có đường kính > 2 cm có thể phát triển thành ung thư dạ dày.

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày, bao gồm:

Béo phì: Người mắc bệnh thừa cân, béo phì thường dễ mắc bệnh.
Môi trường làm việc: Công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp như than đá, kim loại, gỗ hoặc cao su.
Chế độ ăn: Ăn nhiều muối và thức ăn chế biến sẵn như sấy khô, hun khói, ướp muối hoặc ngâm chua, thức ăn bị nấm mốc.
Thuốc lá và rượu bia: Sử dụng thuốc lá và uống nhiều rượu bia có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
Chủng tộc: Ung thư dạ dày phổ biến ở người da đen, Tây Ban Nha và Châu Á hơn người da trắng.
Độ tuổi: Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi và phổ biến nhất ở những người trên 55 tuổi. Hầu hết những bệnh nhân được chẩn đoán đều ở độ tuổi từ 55-84.
Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao gấp đôi nữ giới.
Vi khuẩn: Nhiễm vi khuẩn Hp gây ra các tổn thương tiền ung thư bao gồm phản ứng viêm ở niêm mạc dạ dày, viêm trợt dạ dày có thể dẫn đến viêm dạ dày mạn tính, tiến triển đến viêm teo dạ dày, chuyển sản ruột, nghịch sản và cuối cùng là ung thư.
Tiền sử bệnh lý dạ dày: Những người đã phẫu thuật dạ dày, thiếu máu ác tính hoặc tình trạng vô toan dạ dày có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày.
Các hội chứng ung thư di truyền gia đình: Gia đình có tiền sử mắc ung thư dạ dày thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đột biến gene chuyên biệt như: ung thư dạ dày lan tỏa di truyền, hội chứng Lynch, ung thư vú và buồng trứng di truyền (HBOC) và bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Polyp dạ dày: Có polyp dạ dày, nhất là polyp lớn làm tăng nguy cơ mắc bệnh

Tất cả mọi người đều có khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày. Tuy nhiên, nguy cơ ung thư sẽ tăng dần theo độ tuổi, cứ 10 trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh ung thư dạ dày mỗi năm thì có khoảng 6 trường hợp từ 65 tuổi trở lên.

Nguy cơ mắc ung thư dạ dày ở nam giới cao hơn nữ giới gấp 2 – 5 lần. Tuy nhiên, nguy cơ mắc ung thư của từng người có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như: yếu tố môi trường, yếu tố nội sinh hoặc yếu tố di truyền.

III. Triệu chứng của ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường không có biểu hiện triệu chứng đặc hiệu. Các triệu chứng điển hình thường chỉ xuất hiện ở giai đoạn ung thư tiến triển. Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển có thể bao gồm:

• Khó tiêu
• Cảm giác nhanh no (đầy bụng sau khi ăn một lượng nhỏ)
• Ợ nóng
• Buồn nôn nhẹ
• Chán ăn

Tuy nhiên, chỉ bị khó tiêu hoặc ợ chua sau bữa ăn không đủ để chẩn đoán là ung thư vì có thể là biểu hiện của bệnh lý tiêu hóa lành tính như viêm loét dạ dày – tá tràng, khó tiêu chức năng,… Vì vậy, người bệnh cần được thăm khám cận lâm sàng để chẩn đoán chính xác bệnh lý.

Đối với giai đoạn muộn, các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư dạ dày thường sẽ trở nên nghiêm trọng và nguy hiểm hơn như:

• Đau bụng mạn tính
• Nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen hiếm gặp
• Sụt cân không chủ đích
• Khó nuốt
• Vàng da, cổ trướng, gãy xương khi ung thư đã di căn
• Táo bón hoặc tiêu chảy
• Suy nhược cơ thể, mệt mỏi
• Ợ nóng
• Xuất hiện khối u thượng vị, các hạch bạch huyết vùng rốn, vùng thượng đòn trái hoặc hạch nách trái

IV. Phương pháp chuẩn đoán ung thư dạ dày

Để chẩn đoán ung thư dạ dày chính xác, bác sĩ sẽ kết hợp khám sức khỏe tổng quát, khám lâm sàng và kết quả tầm soát ung thư tiêu hóa trước đó (nếu có). Sau khi có kết quả ung thư dạ dày, bệnh nhân có thể thực hiện thêm một hoặc nhiều cận lâm sàng chẩn đoán như: xét nghiệm, nội soi tiêu hóa, chẩn đoán hình ảnh.

Sau khi có kết quả chẩn đoán, hồ sơ bệnh án ung thư dạ dày của người bệnh sẽ được chuyển cho bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa để thực hiện các kiểm tra sâu hơn và tìm ra phác đồ điều trị phù hợp với giai đoạn bệnh.

1.Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về tình trạng bệnh cũng như bệnh sử của bản thân và người thân để định hướng chẩn đoán ung thư dạ dày. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân làm thêm các xét nghiệm khác để xác định bệnh lý chính xác.

Khám lâm sàng không thể phát hiện biến đổi ác tính của polyp nên bác sĩ sẽ tiến hành cắt polyp nếu phát hiện trong quá trình nội soi.

2.Cận lâm sàng chẩn đoán

Trong khám cận lâm sàng, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm ung thư dạ dày, chẩn đoán hình ảnh, nội soi tiêu hóa để xác định chính xác tình trạng bệnh lý và vị trí tổn thương.

3.Xét nghiệm ung thư dạ dày

Thông qua một số xét nghiệm ung thư dạ dày, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác và phát hiện sớm các dấu hiệu gây bệnh. Ngoài ra, xét nghiệm máu cũng có thể tìm ra các bệnh lý tiêu hóa khác. Một số xét nghiệm bệnh nhân cần thực hiện bao gồm:

Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu cơ bản bao gồm tổng phân tích máu ngoại vi, điện giải đồ và các xét nghiệm chức năng gan, nên được thực hiện để đánh giá thiếu máu, hydrat hóa, tình trạng chung và di căn gan có thể xảy ra.

• Xét nghiệm định lượng pepsinogen huyết thanh: Kết quả định lượng pepsinogen gợi ý nguy cơ ung thư dạ dày nhưng vẫn cần được thực hiện nội soi ống tiêu hóa trên để xác định chẩn đoán.

• Xét nghiệm dấu ấn ung thư (tumor marker) CEA, CA72.4: Xét nghiệm dấu ấn ung thư dạ dày quan trọng giúp bác sĩ định hướng chẩn đoán cũng như đánh giá hiệu quả điều trị hoặc tình trạng tái phát của bệnh lý.

4.Nội soi ống tiêu hóa

Nội soi ống tiêu hóa trên hay nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng cho thấy tỉ lệ phát hiện ung thư dạ dày cao hơn 2,7 – 4,6 lần so với chụp X-quang dạ dày cản quang. Bác sĩ sẽ chỉ định nội soi dạ dày và xem xét chỉ định sinh thiết làm giải phẫu bệnh, nhằm mục đích xác định nguyên nhân của các triệu chứng, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về dạ dày.

Tuy nhiên, ống tiêu hóa là cơ quan khó quan sát và chẩn đoán bệnh do có nhiều nếp gấp niêm mạc. Vì vậy, phụ thuộc vào các triệu chứng lâm sàng và nguy cơ ung thư hóa, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện nội soi tiêu hóa hay nội soi dạ dày để có cái nhìn tổng quan về tình trạng bệnh lý ống tiêu hóa.

5.Chẩn đoán hình ảnh

Chụp X-quang dạ dày cản quang: Kỹ thuật này sử dụng chất tương phản bari để phủ lên niêm mạc dạ dày, cho phép gián tiếp đánh giá các bất thường của niêm mạc dạ dày.
Chụp CT: Bệnh nhân được xác định ung thư dạ dày cần chụp CT ngực và bụng để xác định các tổn thương di căn.
Siêu âm nội soi (EUS): Siêu âm nội soi để xác định độ sâu của khối u và sự liên quan của hạch bạch huyết khu vực, qua đó giúp hướng dẫn điều trị và xác định tiên lượng bệnh.
Theo dõi và kiểm tra tái phát ở bệnh nhân được điều trị bao gồm nội soi ung thư dạ dày, chụp CT ngực, bụng và khung chậu. Nếu mức CEA hạ xuống sau khi phẫu thuật, người bệnh sẽ được tiếp tục theo dõi các chỉ số ung thư dạ dày bao gồm đánh giá nồng độ CEA, khi tăng lên nghĩa là có sự tái phát tế bào ung thư.

V. Phương pháp điều trị ung thư dạ dày

Phương pháp điều trị ung thư dạ dày sẽ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh được phát hiện. Các phương pháp điều trị bao gồm nội soi can thiệp, phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc bác sĩ sẽ chỉ định hóa xạ trị kết hợp với phẫu thuật.

Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 0: Phương pháp điều trị thường là can thiệp cắt hớt niêm mạc qua nội soi (EMR), cắt dưới niêm (ESD) hoặc phẫu thuật có thể chữa ung thư dạ dày khỏi hoàn toàn. Đối với kỹ thuật EMR hay ESD, bác sĩ có thể được thực hiện qua nội soi, hạn chế xâm lấn, giúp bảo tồn toàn bộ dạ dày cho bệnh nhân. Trong trường hợp cần phẫu thuật, bác sĩ có thể cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày và các hạch bạch huyết gần dạ dày.

Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 1 và giai đoạn 2: Tương tự giai đoạn 0, bác sĩ có thể phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày và các hạch bạch huyết lân cận. Thêm vào đó, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện hóa trị hoặc hóa xạ trị trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u, sau đó sẽ thực hiện phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn khối u còn sót lại. Chemoradiation là liệu pháp hóa trị kết hợp với xạ trị ung thư dạ dày, tiêu diệt các tế bào ung thư bằng các chùm tia năng lượng cao. Ở giai đoạn 1 và 2, ung thư vẫn có thể được điều trị triệt để.

Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 3: Bệnh nhân thường phải phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ dạ dày kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị. Ở giai đoạn này, vẫn có khả năng điều trị khỏi ung thư hoặc làm giảm các triệu chứng để cải thiện chất lượng sống. Phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe mà bác sĩ sẽ quyết định người bệnh có thể được hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật ung thư dạ dày.

Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 4: Ung thư dạ dày giai đoạn này rất khó để điều trị, bác sĩ có thể giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc sống bằng cách làm giảm các triệu chứng. Nếu khối u làm hẹp một phần của ống tiêu hóa trên gây triệu chứng bán tắc ruột, bác sĩ có thể:
• Ứng dụng thủ thuật phá hủy một phần khối u bằng tia laser trên ống nội soi.
• Đặt một ống kim loại mỏng được gọi là đặt stent để tránh tắc môn vị. Bác sĩ có thể đặt stent giữa dạ dày và thực quản hoặc giữa dạ dày và ruột non.
• Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn phần dạ dày hay phẫu thuật nối dạ dày với ruột non để tránh tắc môn vị.

NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý

Phương pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

Để phòng ngừa ung thư dạ dày, bệnh nhân cần thay đổi thói quen sinh hoạt, xây dựng lối sống lành mạnh, hạn chế các loại thức ăn gây hại cho dạ dày và duy trì cân nặng hợp lí.

Sau đây là một số lời khuyên giúp bệnh nhân phòng ngừa bệnh ung thư dạ dày:

• Duy trì cân nặng hợp lí: nếu bệnh nhân đang trong trạng thái thừa cân, béo phì hãy đặt mục tiêu và lên kế hoạch giảm cân. Cố gắng duy trì các hoạt động giảm cân, thực hiện từ từ và ổn định, không nên giảm cân đột ngột.

• Rèn luyện sức khỏe: đối với người bình thường, nên dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để rèn luyện sức khỏe, tập thể dục không chỉ mang lại sức khỏe mà còn tốt cho hệ tiêu hóa, hỗ trợ nhu động ruột.

• Ăn uống khoa học và hợp lí: bệnh nhân nên tăng cường sử dụng các loại trái cây và rau củ quả chứa nhiều chất xơ, nhiều màu sắc và có hàm lượng vitamin cao.

• Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn, thịt hun khói, thức ăn mặn.
• Ăn uống đúng giờ, đúng bữa, không ăn quá no và nằm sau khi ăn.
• Ngừng hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày cũng như nhiều loại ung thư khác.
• Tầm soát ung thư dạ dày định kỳ: Nếu gia đình có người mắc bệnh ung thư hoặc các bệnh lý về tiêu hóa, bệnh nhân nên thực hiện tầm soát ung thư tiêu hóa để phát hiện ra các dấu hiệu ung thư giai đoạn sớm.

Những điều cần lưu ý về ung thư dạ dày

• Tỉ lệ tử vong do ung thư dạ dày/tỉ lệ người mắc phải là hơn 80% cho thấy phần lớn ung thư dạ dày tại Việt Nam được phát hiện ở giai đoạn trễ.
Ung thư dạ dày giai đoạn sớm thường không có biểu hiện triệu chứng hoặc dấu hiệu nhận biết cụ thể, thường bị nhầm lẫn với bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng.
• 90% các trường hợp ung thư dạ dày được phát hiện có liên quan đến nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp).
• Chẩn đoán bằng nội soi dạ dày, tiếp theo là chụp CT và xem xét siêu âm nội soi nếu cần để phân loại giai đoạn bệnh.
• Tiên lượng sống còn của ung thư dạ dày phụ thuộc vào giai đoạn bệnh được phát hiện.
Phác đồ điều trị ung thư dạ dày chủ yếu là phẫu thuật loại bỏ, có thể kết hợp hóa trị và xạ trị. Ung thư dạ dày giai đoạn sớm có thể được điều trị triệt để qua nội soi dạ dày mà không cần can thiệp phẫu thuật.
• Thay đổi thói quen sinh hoạt để giảm nguy cơ phát triển bệnh ở người có nguy cơ cao, bên cạnh đó tầm soát ung thư dạ dày định kỳ là cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bernstein, Susan. Stomach Cancer. Biên tập bởi MD Carmelita Swiner. 27 01 2020.
  2. Cancer.Net Editorial Board. Stomach Cancer. 10 2020.
  3. Livstone, Elliot M. Ung thư dạ dày. 10 2017.
  4. Mayo Clinic Staff. Stomach cancer. 27 04 2021.
  5. The American Cancer Society medical and editorial content team. Key Statistics About Stomach Cancer. 22 01 2021.
  6. Carcinogenicity of consumption of red and processed meat.
Mục lục